ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, NƯỚC PHỤC VỤ QUY HOẠCH TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CÂY CÀ GAI LEO (Solanum procumbens Lour) TẠI XÃ TÂN SƠN, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Nguyễn Đình Thi1, Nông Thị Thu Huyền1
[1] Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái NguyênTÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện tại Hợp tác xã Nông nghiệp sạch Tân Sơn thuộc xã Tân Sơn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, là vùng được quy hoạch trồng và sản xuất cây Cà gai leo. Kết quả đánh giá cho thấy: (i) Đối với đất: Dư lượng kim loại nặng trong các mẫu đất đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:23/BTNMT (Kim loại đồng từ 38,18 đến 49,51; chì từ 11,52 đến 15,51 mg/kg; kẽm từ 105,10 đến 115,22 mg/kg; Cadimi từ 0,38 đến 0,52 mg/kg; Asen từ 5,88 đến 8,02 mg/kg; Thủy ngân từ 0,005 đến 0,044). Và tất cả các mẫu đất tại các vùng lựa chọn triển khai dự án đều không phát hiện thấy tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất; (ii) Đối với chất lượng nước: Hầu hết các chỉ tiêu về kim loại nặng trong các mẫu nước đều đạt so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT, các mẫu đều có các chỉ số về kim loại nặng rất thấp (Lượng kim loại đồng trong các mẫu nước từ 0,009 đến 0,2; chì từ 0,008 đến 0,02; kẽm từ 1,05 đến 1,25; Cadimi từ 0,003 đến 0,008; Asen từ 0,005 đến 0,01; thủy ngân <0,0010). Nhìn chung, chất lượng đất, nước tại các địa điểm được quy hoạch đều đạt yêu cầu để trồng và sản xuất cây Cà gai leo theo hướng sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm dược liệu trong nước và xuất khẩu.
Từ khóa: Cà gai leo, đất, hàm lượng kim loại nặng, quy hoạch sản xuất, xã Tân Sơn.
SUMMARY
Assessment of heavy metal content in soil and water for planning to plant and produce Solanum procumbens Lour in Tan Son commune, Cho Moi district, Bac Kan province
Nguyen Dinh Thi1, Nong Thi Thu Huyen1
1 Thai Nguyen University of Agricultre and Forestry
The study was conducted at Tan Son Clean Agricultural Cooperative in Tan Son commune, Cho Moi District, Bac Kan Province, an area planned to grow and produce Solanum procumbens Lour. The assessment results show that: (i) Regarding soil quality: Heavy metal residues in soil samples are all within the permissible limits according to QCVN 03-MT:2023/BTNMT (Copper from 38.18 to 49.51; Lead from 11.52 to 15.51 mg/kg; Zinc from 105.10 to 115.22 mg/kg; Cadmium from 0.38 to 0.52 mg/kg); Arsenic from 5.88 to 8.02 mg/kg; Mercury from 0.005 to 0.044). All soil samples in the selected project implementation areas did not detect pesticide residues in the soil; (ii) Regarding water quality: most of the heavy metal indicators in the water samples meet QCVN 08-MT:2015/BTNMT, all samples have very low heavy metal indicators (Copper content in water samples ranges from 0.009 to 0.2; Lead from 0.008 to 0.02; Zinc from 1.05 to 1.25; Cadmium from 0.003 to 0.008; Arsenic from 0.005 to 0.01; Mercury <0.0010). Generally, the soil and water quality at the planned locations meet the requirements for growing and producing Solanum procumbens Lour in the direction of commodity production, meeting the domestic and export demand for medicinal products.
Keywords: Solanum procumbens, soil, heavy metal content, production planning, Tan Son commune.
Người phản biện: TS. Trần Thị Phả
Email: tranthipha@tuaf.edu.vn
Ngày nhận bài: 19/02/2025
Ngày thông qua phản biện: 27/02/2025
Ngày duyệt đăng: 26/3/2025