Lê Tuấn Định1, Phan Đình Binh2, Vũ Thị Thanh Thủy2
[1]Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Email: dinhvpdkhn@gmail.com
2Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thị trường quyền sử dụng đất (về cung, cầu quyền sử dụng đất ở đô thị và giá đất ở đô thị) tại Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2019. Nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu cung cầu quyền sử dụng đất ở đô thị của thị trường sơ cấp tại các cơ quan quản lý đất đai; điều tra 300 hộ gia đình, cá nhân nhằm thu thập cung, cầu quyền sử dụng đất ở đô thị của thị trường thứ cấp. Kết quả nghiên cứu đã xác định: Về cung quyền sử dụng đất ở đô thị, quỹ đất dành cho mục đích đất ở tại đô thị tăng dần theo năm, năm 2019, diện tích đất ở đô thị lên đến 11.557,7 ha (tăng 698,9 ha so với năm 2015 và 2.562,2 ha so với năm 2011). Trong giai đoạn 2011 – 2019, số dự án cho phát triển nhà ở là 319 dự án; Tổng số giao dịch chuyển nhượng QSDĐ là 85.707 trường hợp. Kết quả điều tra cho thấy, hộ gia đình, cá nhân điều tra có giao dịch chuyển nhượng thành công chiếm 10,33%; số hộ có cung QSDĐ đất ở đô thị chiếm 27,00% số hộ điều tra, trong đó cung về căn hộ chung cư chiếm tỷ lệ lớn nhất (13,33%). Mục đích chính của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để mua nhà, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi khác tốt hơn (chiếm 52,68%). Về cầu quyền sử dụng đất ở đô thị: Số trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đô thị trong giai đoạn 2011 – 2019 chiếm 13,00%; Số hộ có cầu về quyền sử dụng đất ở trong tương lai chiếm 50,00% tổng số hộ điều tra, Trong đó phần lớn là cầu trong thời gian >5 năm. Mục đích cầu để ở chiếm đa số (55,03%) số hộ có cầu quyền sử dụng đất ở đô thị. Về giá đất ở đô thị, vẫn tồn tại song song hai giá đất là giá đất quy định và giá đất thị trường. Giá đất ở trên thị trường luôn cao hơn giá đất ở quy định từ 1,28 – 4,04 lần.
Từ khoá: thị trường, quyền sử dụng đất, đất ở tại đô thị, cung cầu, giá đất.
Current situation of urban land use rights market in Hanoi in the period of 2011 – 2019
Le Tuan Dinh1, Phan Dinh Binh2, Vu Thi Thanh Thuy2
1Postgraduate of University of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
2University of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
SUMMARY
The study aims at assessing the current situation of the land use right market (in terms of supply and demand for urban land use rights and urban land prices) in Hanoi in the period of 2011-2019. The study was conducted by collecting data on supply and demand of primary market urban land use rights at land management agencies; Surveying 300 households and individuals is to collect supply and demand of land use rights in urban areas of the secondary market. The research results have determined the supply of land use rights in urban areas: The land fund for urban residential land purposes increases gradually year by year, in 2019, the urban residential land area is up to 11,557.7 ha (an increase of 698.9 ha compared to 2015 and 2,562.2 ha compared to 2011. In the period 2011 – 2019, the number of projects for housing development is 319 projects.The total number of land use right transfer transactions is 85,707. The survey results show that households, individuals surveyed with successful transfer transactions accounted for 10.33%; urban land use rights accounted for 27.00% of surveyed households, of which apartment buildings account for the largest proportion (13.33%) The main purpose of transferring land use rights is to buy a house, receive land transfer elsewhere is better (accounting for 52,68%). Regarding the demand for land use rights in urban areas, the number of cases of receiving transfer of land use rights in urban areas in the period of 2011 – 2019, accounts for 13.00%. The number of households with demand for residential land in the future accounts for 50.00% of the total number of surveyed households. In which, most of them are in demand for > 5 years. Residential demand accounts for the majority (55.03%) of the households who have demand for land use rights in urban areas. Regarding urban residential land prices, there still exist two parallel land prices, namely regulated land prices and market land prices. The price of residential land in the market is always higher than the prescribed residential land price from 1.28 to 4.04 times.
Keywords: market, land use rights, urban residential land, supply and demand, land prices.
Người phản biện: PGS.TS. Vũ Năng Dũng
Email: vunangdung15@gmail.com
Người phản biện: TS. Nguyễn Đình Bồng
Email: ndbong1947@gmail.com
Ngày nhận bài: 19/01/2021
Ngày thông qua phản biện: 08/3/2021
Ngày duyệt đăng: 10/3/2021