Lại Vĩnh Cẩm1, Lưu Thế Anh1, Nguyễn Đức Thành1, Đặng Trần Quân1, Sounthala Phommachaly2, Vatsaly Mysavath2, Nguyễn Văn Hồng1, Lê Bá Biên1, Hoàng Quốc Nam1
1 Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Email: luutheanhig@yahoo.com
2 Viện Khoa học Quốc gia Lào
TÓM TẮT
Bài báo này tóm tắt kết quả điều tra, thành lập bản đồ tài nguyên đất tỷ lệ 1/50.000 huyện Toulakhom, tỉnh Vientiane, CHDCND Lào. Kết quả phân loại đã xác định được 5 nhóm đất chính và 11 loại đất gồm: Nhóm đất xám có diện tích lớn nhất (37.129,68 ha; chiếm 41,42% DTTN) với 3 loại đất; nhóm đất tầng mỏng có 19.780,06 ha (chiếm 22,07% DTTN) với 2 loại đất; nhóm đất đỏ vàng có 16.013,05 ha (chiếm 17,86% DTTN) với 3 loại đất; nhóm đất phù sa có 11.696,76 ha (chiếm 13,05% DTTN) với 2 loại đất; nhóm đất dốc tụ có diện tích thấp nhất là 1.285,95 ha (chiếm 1,43% DTTN) với 1 loại đất. Các loại đất đều có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt pha sét. Tuy nhiên, tầng đất mặt của các loại đất hầu hết có thành phần cơ giới nhẹ và có xu hướng tích tụ sét ở tầng chuyển tiếp. Đất có phản ứng từ chua nhiều đến trung tính; dung tích hấp thụ và độ no bazơ từ trung bình đến thấp. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở mức nghèo đến trung bình; biến động mạnh ở tầng đất mặt. Hàm lượng lân, kali ở tầng đất mặt cao gấp hàng chục lần so với các tầng đất phía dưới. Kết quả phân loại tài nguyên đất huyện Toulakhom góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất và bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý trong sản xuất nông nghiệp.
Từ khóa: Bản đồ tài nguyên đất, phân loại đất, Toulakhom, Vientiane.
Compiling soil resouces’ map of Toulakhom district, Vientiane province, Lao People’s Democratic Republic
Lai Vinh Cam1, Luu The Anh1, Nguyen Duc Thanh1, Dang Tran Quan1, Sounthala Phommachaly2, Vatsaly Mysavath2, Nguyen Van Hong1, Le Ba Bien1, Hoang Quoc Nam1
1 Institute of Geography, Vietnam Academy of Science and Technology
2 National Academy of Science of Laos
SUMMARY
This paper summarizes the results of the survey and compiling soil resources’ map of Toulakhom district, Vientiane province, Lao PDR, at scale of 1:50,000. Five soil groups and 11 soil units were classified and identified, including the largest area of Acrisols of 37,129.68 ha (accounting for 41.42% of the total area) with three soil units; Leptosols occupies 19,780.06 ha (accounting for 22.07%) with two soil units; Red – Yellow Acrisols has 16,013.05 ha (accounting for 17.86%) with three soil units; Fluvisols has 11,696.76 ha (accounting for 13.05%) with two soil units; and Gleysols has 1,285.95 ha (accounting for 1.43%) with one soil unit. The soil texture of all soil units ranges from sand to silty clay. However, the topsoil of the soil units is mostly light texture and it trends of clay deposition in lower soil layers. The acidity of soils is from acidic to neutral level; the content of soil cation exchange capacity and base satuation largely fructuate in the topsoil and range from poor to medium level. The content of total phosphorus and potassium in topsoil layer is ten times higher than the lower layers. The results of soil classification in Toulakhom district provides a scientific basis for land use planning and rational crop plantation in agricultural production.
Keywords: Soil resources’ map, soil classification, Toulakhom, Vientiane.
Người phản biện: PGS.TS. Lê Thái Bạt
Email: hoikhoahocdatvn@yahoo.com
Ngày nhận bài: 14/11/2018
Ngày thông qua phản biện: 24/5/2019
Ngày duyệt đăng: 04/3/2020