Home / Tin tức / SỬ DỤNG RÁC THỰC PHẨM SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Ở VÙNG NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG

SỬ DỤNG RÁC THỰC PHẨM SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Ở VÙNG NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG

SỬ DỤNG RÁC THỰC PHẨM SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Ở VÙNG NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG

Nguyễn Công Thuận1*, Nguyễn Trường Thành1

[1] Khoa Môi trường & TNTN, Trường Đại học Cần Thơ
* Email: ncthuan@ctu.edu.vn

TÓM TẮT

Nghiên cứu này đánh giá mô hình phân loại, thu gom và xử lý rác thực phẩm bằng phương pháp ủ phân hữu cơ ở nông thôn ở tỉnh Hậu Giang. Nghiên cứu thực hiện (1) khảo sát khối lượng của rác thành phần gồm rác thực phẩm,
(2) phỏng vấn 30/90 hộ tham gia mô hình về sự chấp nhận cách phân loại và thu gom rác và (3) phân tích mẫu phân hữu cơ từ rác thực phẩm trong các hộc ủ sau thời gian 90 ngày ủ. Kết quả cho thấy, rác thực phẩm phát sinh thấp (0,113 kg/người/ngày), nhưng chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 65,5% so với tổng lượng rác sinh hoạt. Rác thực phẩm đã phân loại không triệt để bởi vì sau khi được phân loại lại cho nhóm rác thực phẩm thì tỷ lệ rác thực phẩm thật sự chỉ có 91,5%. Chất lượng phân với pHH2O, chất hữu cơ, K2O, Zn, Pd, Cd, Hg đạt so với Tiêu chuẩn 10TCN 526:2002 về phân hữu cơ vi sinh chế biến từ chất thải rắn sinh hoạt; nhưng đạm tổng, P2O5 và mật số Samonella không đạt Tiêu chuẩn 10TCN 526:2002 và các điều này cần được nghiên cứu để cải thiện.

Từ khóa: Phân compost, phân loại rác, rác thực phẩm.

SUMMARY

Using food waste for producing compost – Case study in rural area of Hau Giang province

Nguyen Cong Thuan1, Nguyen Truong Thanh1

1 College of Environment and Natural Resources, Can Tho University

This study evaluated the model of classification, collection, and treatment of food waste by organic composting method in rural areas in Hau Giang province. The research conducted (1) survey on weight of waste types, including food waste, (2) interviewing 30/90 households participating in the model about the acceptance of garbage classification and collection, and (3) analysis of compost samples from food waste in compost boxes after 90 days of incubation. The results showed that food waste generated was low (0.113 kg/person/day), but accounted for the highest proportion with 65.5% of the total amount of domestic waste. Food waste has not been classified thoroughly because after being reclassified for the food waste group, the rate of real food waste was only 91.5%. The quality of compost with pHH2O, organic matter, K2O, Zn, Pd, Cd, and Hg was met to Standard 10TCN 526:2002 for microbial organic fertilizers produced from domestic solid waste; but total nitrogen, P2O5, and density of Samonella did not meet Standard 10TCN 526:2002 and these need to be studied for improvement.

Keywords: Compost, garbage separation, food waste.

Người phản biện: PGS.TS. Đào Châu Thu
Email: chauthu9lvh@gmail.com

Ngày nhận bài: 22/9/2022

Ngày thông qua phản biện: 22/10/2022

Ngày duyệt đăng: 15/11/2022

GIỚI THIỆU

GIỚI THIỆU VỀ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẤT CỦA HỘI KHOA HỌC ĐẤT VIỆT NAM

Tạp chí Khoa học Đất có giấy phép xuất bản số 342/GP-BTTTT ngày 28/6/2016 của Bộ Thông tin Truyền thông, ISSN 2525-2216.
Tên tiếng Anh: VIETNAM SOIL SCIENCE

 

024 3821 0374