PHÂN LOẠI ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TƯƠNG QUAN VỚI PHÂN LOẠI ĐẤT CỦA FAO-UNESCO
Vũ Ngọc Hùng1, Phạm Quang Khánh2, Nguyễn Xuân Nhiệm1, Nguyễn Văn Thãi1, Ngô Vũ Sen1, Lê Đăng Long1
[1] Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp2 Hội Khoa học Đất Việt Nam
TÓM TẮT
Đóng góp cho ý tưởng thống nhất hệ thống phân loại chung cho toàn quốc tương quan với hệ thống phân loại đất quốc tế FAO-UNESCO-WRB ở cấp độ phục vụ xây dựng bản đồ đất cấp quốc gia và cấp tỉnh của Việt Nam, tập trung vào 4 nội dung chính: (i) Các loại đất theo phân loại đất Việt Nam có mặt ở ĐBSCL; (ii) Cơ sở phân loại đất của WRB; (iii) Những tiêu chuẩn phân loại đất của WRB có liên quan đến đất ĐBSCL; và (iv) Chuyển đổi chú giải bản đồ đất ĐBSCL từ phân loại đất Việt Nam sang hệ thống phân loại WRB 2014. Toàn vùng ĐBSCL có 25 đơn vị chú dẫn bản đồ tương đương loại đất, thuộc 8 nhóm đất, gồm: Đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất than bùn, đất xám, đất đỏ vàng và đất xói mòn. Trên cơ sở xem xét hình thái và số liệu phân tích các phẫu diện đất đại diện cho các đất ở ĐBSCL đối chiếu với WRB cho thấy xuất hiện 11 tầng chẩn đoán, 5 đặc tính chẩn đoán, 5 vật liệu chẩn đoán và 46 tính chất đất. Từ đó đã xác định theo phân loại đất của FAO/WRB (2014), ĐBSCL có 63 đơn vị phân loại cấp 2 (Second level) thuộc 8 nhóm đất tham chiếu, gồm: Acrisols, Arenosols, Cambisols, Fluvisols, Gleysols, Histosols, Leptosols và Solonchaks.
Từ khóa: Phân loại đất, đồng bằng sông Cửu Long, FAO – UNESCO.
SUMMARY
Soil classification of the Mekong River Delta in correlation with FAO-UNESCO soil classification
Vu Ngoc Hung1, Pham Quang Khanh2, Nguyen Xuan Nhiem1, Nguyen Van Thai1, Ngo Vu Sen1, Le Dang Long1
1 Sub-National Institute of Agricultural Planning & Projection
2 Vietnam Society of Soil Science
Contributing to the idea of unifying a common classification system for the whole country in relation to the international soil classification system FAO-UNESCO-WRB at the level of national and provincial soil maps of Vietnam, focus on 4 main contents: (i) Soil types according to Vietnamese soil classification present in the Mekong Delta; (ii) WRB soil classification basis; (iii) WRB soil classification standards related to Mekong Delta soils; and (iv) Converting the soil map annotation of the Mekong Delta from the Vietnamese soil classification to the 2014 WRB classification system. The whole Mekong Delta region has 25 soil map units equivalent to soil types, belonging to 8 soil groups, including: sandy soils, saline soils, acid sulphate soils, alluvial soils, peat soils, gray soils, yellow red soils and eroded soil. Based on morphological review and analysis data of representative soil profiles of the Mekong Delta compared with WRB, there have 11 diagnostic layers, 5 diagnostic properties, 5 diagnostic materials and 46 soil properties. soil substance, and then, it has been determined that according to the soil classification of FAO/WRB (2014), the Mekong Delta has 63 second level taxonomies belonging to 8 reference soil groups, including: Acrisols, Arenosols, Cambisols, Fluvisols, Gleysols, Histosols, Leptosols and Solonchaks.
Keywords: Soil classification, Mekong River Delta, FAO – UNESCO.
Người phản biện: PGS.TS. Lê Thái Bạt
Email: hoikhoahocdatvn@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20/9/2022
Ngày thông qua phản biện: 25/10/2022
Ngày duyệt đăng: 07/11/2022