Phạm Đức Thụ1* , Hoàng Trọng Quý1
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa*, Email: phamducthu2013@gmail.com; ĐT: 0988681755
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu đánh giá số lượng và chất lượng đất vùng phát triển cây dược liệu tỉnh Kon Tum khi tiến hành xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 theo FAO-UNESCO-WRB cho thấy: Trong tổng số diện tích điều tra (DTĐT) 100.800,00 ha đất vùng phát triển cây dược liệu tỉnh Kon Tum được chia thành 3 nhóm đất: Đất đỏ có 1.188,54 ha, chiếm 1,18% DTĐT và 0,18% diện tích tự nhiên (DTTN); Đất xám có 99.194,76 ha, chiếm 98,41% DTĐT và 15,04% DTTN; Đất phù sa có 416,70 ha, chiếm 0,41% DTĐT và 0,06% DTTN và phân loại thành 7 đơn vị đất với đặc điểm phát sinh và sử dụng phong phú, đa dạng. Phần lớn diện tích đất phân bố ở địa hình dốc đến rất dốc, tầng đất khá dày. Các nhóm đất có thành phần cơ giới biến động từ cát, cát pha đến sét; dung trọng trung bình, từ 1,11 – 1,42 g/cm3 ; độ xốp tầng đất mặt trên 50%, đáp ứng tốt cho việc canh tác; phản ứng đất từ chua đến ít chua; pHKCl từ 3,9 – 4,5. CEC trong đất từ trung bình tới thấp, khoảng 9,7 – 10,4 meq/100 g đất. Tổng cation kiềm trao đổi từ mức trung bình đến rất thấp, trong vòng 1,25 – 2,55 meq/100 g đất, trung bình là 2,05 meq/100 g đất. Hàm lượng OC và đạm trung bình đến cao ở các nhóm đất phù sa và một vài loại đất xám giàu mùn; các nhóm đất khác ở mức nghèo. Lân tổng số ở mức thấp đến trung bình thấp, chỉ đạt 0,05 – 0,09% P2O5 và dễ tiêu nhỏ hơn 8,0 mg P2O5/100 g đất, trừ nhóm đất phù sa ở mức khá. Kali tổng số và dễ tiêu cũng đều ở mức thấp đến trung bình thấp; kali tổng số trong khoảng 0,08 – 0,89%K2O và kali dễ tiêu thường nhỏ hơn 10,0 mg K2O/100 g đất; đối với nhóm đất phù sa và đất tầng mỏng hàm lượng kali khá hơn.
Từ khóa: Phân loại đất, đặc điểm tài nguyên đất, cây dược liệu, Kom Tum.
SUMMARY
Characteristics of soil growing medicinal plants in Kon Tum province
Pham Duc Thu1 , Hoang Trong Quy1
1 Soils and Fertilizers Research Institute
The study on quantity and quality of soil growing medicinal plants in Kon Tum province was implemented through compiling or revising soil maps at scale of 1:25,000 of 9 districts following FAO-UNESCO-WRB classification system, then combine into province soil map at scale 1:50,000. The results showed that this area is classified as 3 soil groups, 7 soil units and 12 soil sub-units. By quantity, Fluvisols occupy 416.7 ha (0.4%); Ferralsols: 1,188.5 ha (1.2%); Acrisols: 99,194.8 ha (98.4%). By quality, almost soils are distributed in gently slope landform to rather slope landform (96.1%), with thick soil horizon depth (72.7%); high in soil fertility (51.4%) and medium soil fertility are 43.9 percent in survey area. In physical and chemical properties: soil texture is from sandy to loamy clay; bulk density is medium, from 1.11 to 1.42 g/cm3 ; surface layer is over 50% in porosity, suitable for cultivation; soils reaction is from acidic to slight acidic, pHKCl is from 3.9 to 4.5; soil CEC is medium to low, approximately 9.7 to 10.4 meq/100 g soil; total exchangeable base cations is from medium to low, about 1.25 – 2.55 meq/100 g soil; OC and total nitrogen contents are from medium to high in Fluvisols and some types of Acrisols, and low in others; total and available phosphorus are from low to medium, from 0.05 – 0.09% P2O5 and less than 8.0 mg P2O5/100 g soil, except in Fluvisols, in which these contents reach quite high amount; both total and available potassium contents are in low to medium, about 0.08 – 0.89% K2O and less than 10.0 mg K2O/100 g soil, respectively, except in Fluvisols which have higher amount of these contents.
Keywords: Classification, soil characteristics, medicinal plants, Kon Tum.
Người phản biện: PGS.TS. Lê Thái Bạt Email: hoikhoahocdatvn@yahoo.com
Người phản biện: PGS.TS. Hồ Quang Đức Email: hqduc14@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/02/2022
Ngày thông qua phản biện: 16/3/2022
Ngày duyệt đăng: 18/3/2022