Home / Tin tức / ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Đặng Thị Thúy Kiều1, Vũ Thị Bình2, Nguyễn Quang Dũng3
Trường Đại học Tây Nguyên
Email: thuykieudhtn@gmail.com
2 Hội Khoa học Đất Việt Nam
3 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá thích hợp đất đai trồng cà phê huyện Cư M’gar được tiến hành trên diện tích 67.030,78 ha. Nghiên cứu đã xác định 6 chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, chế độ tưới và độ cao. Sử dụng các chức năng của GIS đã xây dựng được các bản đồ đơn tính tương ứng, sau đó chồng xếp các bản đồ này để xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai (LMU). Kết quả cho thấy địa bàn huyện có 65 LMU, trong đó LMU số 13 có diện tích nhỏ nhất là 13,47 ha, LMU số 35 có diện tích lớn nhất là 14.663,56 ha. Từ chất lượng đất đai của các LMU, đã xác định trên địa bàn huyện Cư M’gar có diện tích thích hợp S1 và S2 đối với cà phê trồng thuần là 15.796,96 ha, đối với cà phê xen tiêu là 15.065,24 ha, đối với cà phê xen sầu riêng là 15.065,24 ha và đối với cà phê xen bơ là 15.796,96 ha. So sánh giữa tiềm năng đất đai và hiện trạng sử dụng đất cho thấy việc sử dụng đất trồng cà phê của huyện Cư M’gar chưa hợp lý. Loại hình cà phê xen tiêu trồng với diện tích lớn hơn nhiều so với tiềm năng, còn các loại hình cà phê xen sầu riêng và cà phê xen bơ trồng với diện tích rất nhỏ so với tiềm năng đất đai của huyện.
Từ khóa: Cà phê, loại sử dụng đất, đánh giá đất đai, bản đồ đơn vị đất đai.

Assessment of soil suitability for coffee production in Cu M’gar district, Dak Lak province
Dang Thi Thuy Kieu1, Vu Thi Binh2, Nguyen Quang Dung3
1Tay Nguyen University
2Vietnam National University of Agriculture
3National Institute of Agricultural Planning and Projection
SUMMARY
The research was conducted on an area of 67,030.78ha in Cu M’gar district. Six indicators for mapping land units were identified: soil type, slope, soil layer thickness, soil texture, irrigation regime and absolute altitude. The functions of GIS was used to compile corresponding single maps, then overlapping single maps to create the Land Mapping Unit (LMU). The results showed that the district has 65 LMUs, of which LMU No. 13 has the smallest area of 13.47 ha, LMU No. 35 has the largest area of 14,663.56 ha. From the soil quality of the LMUs, it is identified that in Cu M’gar district S1 and S2 are appropriate for pure coffee growing with the area of 15,796.96 ha, 15,065.24 ha for coffee intercropped with pepper, 15,065.24 ha for coffee intercropped with durian and 15,796.96 ha for coffee intercropped with avocado. A comparison of land potential and current land use status showed that coffee land use in Cu M’gar district is not appropriate. The area of coffee intercropped with pepper is much larger than the potential, while the areas of coffee intercropped with durian and coffee intercropped with avocado are smaller than the land potential of the district.
Keywords: Coffee, land use type, land evaluation, land mapping unit.

Người phản biện: PGS.TS. Lê Thái Bạt
Cơ quan làm việc: Hội Khoa học Đất Việt Nam
Email: hoikhoahocdatvn@yahoo.com
Ngày nhận bài: 13/11/2017
Ngày thông qua phản biện: 20/11/2017
Ngày duyệt đăng: 25/11/2017

GIỚI THIỆU

GIỚI THIỆU VỀ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẤT CỦA HỘI KHOA HỌC ĐẤT VIỆT NAM

Tạp chí Khoa học Đất có giấy phép xuất bản số 342/GP-BTTTT ngày 28/6/2016 của Bộ Thông tin Truyền thông, ISSN 2525-2216.
Tên tiếng Anh: VIETNAM SOIL SCIENCE

 

024 3821 0374