Home / Tin tức / TÍNH PHÂN LOẠI ĐẤT THEO HỆ THỐNG PHÂN LOẠI WRB 2006 TỈNH HẬU GIANG TỈ LỆ 1/100.000

TÍNH PHÂN LOẠI ĐẤT THEO HỆ THỐNG PHÂN LOẠI WRB 2006 TỈNH HẬU GIANG TỈ LỆ 1/100.000

Thái Thành Dư1, Ông Văn Ninh1, Phạm Thanh Vũ1, Trần Văn Dũng1, Võ Quang Minh1, Lê Quang Trí1
Trường Đại học Cần Thơ
Email: ttduhg@gmail.com
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, việc thâm canh tăng vụ ở tỉnh Hậu Giang đã gây áp lực rất lớn đến nguồn tài nguyên đất đai, dẫn đến nhiều sự thay đổi về đặc tính, độ phì và phân bố của đất. Bản đồ đất của tỉnh trước đây (2008) đã thay đổi. Nghiên cứu nhằm mục đích: xác định các tầng chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán, đặc tính chẩn đoán và cập nhật bản đồ đất trên nền bản đồ đất tỉnh Hậu Giang năm 2008 làm cơ sở cho phân loại, đánh giá tiềm năng đất đai. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu, khoan khảo sát đất tại 175 điểm với 51 phẫu diện được phân tích, đất được phân loại đất theo hệ thống WRB (2006). Kết quả cho thấy, trong 2 nhóm đất chính ở tỉnh Hậu Giang có 4 tầng chẩn đoán (Mollic, Umbric, Plinthic và Sulfuric), 1 vật liệu chẩn đoán (Sulfidic) và 1 đặc tính chẩn đoán (Gleyic). Trên địa bàn tỉnh có 2 nhóm đất chính với 15 biểu loại đất: Nhóm Gleysols gồm 14 loại đất ((hamoGL, hamoGL(hu), monplGL), (moGL(ptip), moGL(ntip), moGL(dtip), (umGL(ptio), huGL(ptio), umpplGL(ntio), umGL(ntio), huGL(ntio), umGL(dtio), mowsGL(ntip), umwsGL(ntio)) với tổng diện tích là 96.709,98 ha chiếm 59,34% và nhóm Anthrosols với 1 loại đất (ATgl) có diện tích 66.252,91 ha, chiếm 40,66%.
Từ khóa: Phân loại đất, đặc tính chẩn đoán, tầng chẩn đoán, vật liệu chẩn đoán, WRB.

Soil classification properties following WRB 2006 classification system in Hau Giang province
Thai Thanh Du1, Ong Van Ninh1, Pham Thanh Vu1, Tran Van Dung1, Vo Quang Minh1, Le Quang Tri1
1Can Tho University
SUMMARY
In recent years, intensification of crops in Hau Giang puts a lot of pressure on land resources, which led to a great change in soil properties, soil fertility and the distribution of the soil. The previous land map of the province (2008) has changed. The research aims at identifying diagnostic horizons, diagnostic properties, diagnostic materials and updating soil map based on the soil map of Hau Giang province in 2008 as a basis for classification and assessment of land potential. The research used the methods of collecting all relevant data, drilling soil at 175 points, sampling soil for analysis at 51 points. Soil classification followed WRB 2006. The results show that in the 2 soil groups in Hau Giang province, there are 4 diagnostic horizons (Mollic, Umbric, Plinthic, and Sulfuric); 1 diagnostic property (Gleyic); and 1 diagnostic material (Sulfidic). In the two soil groups in the province, there are 15 soil types: Gleysols group with 14 soil types (hamoGL, hamoGL(hu), monplGL), (moGL(ptip), moGL(ntip), moGL(dtip), (umGL(ptio), huGL(ptio), umpplGL(ntio), umGL(ntio), huGL(ntio), umGL(dtio), (mowsGL(ntip), umwsGL(ntio)) having the total area of 9,551.32 ha, accounting for 59.34%; and Anthropic group with one soil type (RGah) having the area of 66.252,91 ha, accounting for 40.66%.
Keywords: Soil classification, diagnostic horizons, Diagnostic materials, diagnostic properties, WRB.

Người phản biện: PGS.TS. Lê Thái Bạt
Email: hoikhoahocdatvn@yahoo.com
Ngày nhận bài: 10/7/2017
Ngày thông qua phản biện: 25/7/2017
Ngày duyệt đăng: 15/8/2017

GIỚI THIỆU

GIỚI THIỆU VỀ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẤT CỦA HỘI KHOA HỌC ĐẤT VIỆT NAM

Tạp chí Khoa học Đất có giấy phép xuất bản số 342/GP-BTTTT ngày 28/6/2016 của Bộ Thông tin Truyền thông, ISSN 2525-2216.
Tên tiếng Anh: VIETNAM SOIL SCIENCE

 

024 3821 0374